SLAM DUNK
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

SLAM DUNK

Dành những fan của Slam Dunk
 
Trang ChínhTrang Chính  PortalPortal  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng NhậpĐăng Nhập  
Bài gửiNgười gửiThời gian
Nhà spam số 1 Tue May 29, 2012 3:39 pm
Khẩn Cấp...lám luôn rùi... Tue May 22, 2012 4:17 pm
Thông báo chap để nhận money Sat Feb 04, 2012 12:28 pm
Sinh nhật và những điều ước Sat Feb 04, 2012 12:19 pm
DEATH Note 4rum đã ok Fri Dec 30, 2011 4:18 pm
Đấu 1 chọi 1 bà con!! Wed Dec 21, 2011 4:31 pm
Hộp Hội Đồng Trường!!! Wed Dec 21, 2011 4:12 pm
[Game]Dot kich offline 3.25 PRO cực hay cực hấp dẫn ^^ Wed Dec 21, 2011 4:05 pm
Học phí trường học và CLB bóng rổ Wed Dec 21, 2011 3:51 pm

 

 Kính thước chuẩn của sân bống rổ vs ......

Go down 
Tác giảThông điệp
DEATH_NOTE
Hiệu trưởng trường Kainan
Hiệu trưởng trường Kainan
DEATH_NOTE


Trường học : Kainan
Nam Tổng số bài gửi : 174
Money : 387
Cám ơn : 3
Join date : 01/06/2011
Đến từ : the goi Ao anh!!

Kính thước chuẩn của sân bống rổ vs ...... Empty
Bài gửiTiêu đề: Kính thước chuẩn của sân bống rổ vs ......   Kính thước chuẩn của sân bống rổ vs ...... EmptySat Jun 11, 2011 2:23 pm

Chương I. TRẬN ĐÁU
ĐIỀU 1: ĐỊNH NGHĨA
1.1 Trận đấu bóng rổ.
Môn Bóng rổ được thi đấu bởi hai đội, mỗi đội 5 cầu thủ (vận động viên). Mục đích của mỗi đội là ném bóng ghi điểm vào rổ đối phương và ngăn cản không cho đối phương ném bóng ghi điểm vào rổ của mình.
Trận đấu bóng rổ được điều hành bởi các trọng tài, trọng tài bàn và một giám sát trận đấu.
1.2 Rổ: Rổcủa đội phòng thủ/rổ của đối phương.
Rổ mà bị mội đội tấn công là rổ của đối phương và rổ được một đội bảo vệ là rổ của chính đội nhà.
1.3 Đội thắng.
Trong một trận đấu đội nào ghi được số điểm nhiều hơn sau khi kết thúc thời gian thi đấu là đội thắng.

Chương II : KÍCH THƯỚC SÂN BÃI VÀ TRANG THIẾT BỊ

ĐIỀU 2 : SÂN THI ĐẤU
2.1 Sân thi đấu.
Sân thi là một mặt phẳng cứng, hình chữ nhật, mặt sân không có chướng ngại vật (hình) có kích thước như sau: chiều dài 28m, chiều rộng là 15m (được tính từ mép trong của đường biên).
Các Liên đoàn quốc gia được quyền thay đổi kích thước sân thi đấu của liên đoàn, nhưng với kích thước tối thiểu phải là: chiều dài là 26m, chiều rộng là 14m.
2.2 Đường biên.
Tất cả những đường biên được kẽ cùng một màu (thưòng là màu trắng), rộng 5cm và dễ nhìn.
2.2.1. Đường biên xung quanh.
Sân thi đấu là khu vực được xác định bởi các đường giới hạn bao gồm các đường cuối sân (theo cạnh ngắn) và các đường biên dọc (theo cạnh dài). Những đường biên này không nằm trong sân thi đấu.
Bất cứ chướng ngại vật nào kể cả ghế ngồi dành cho các cầu thủ đều phải đặt cách sân thi đấu ít nhất là 2m.
2.2.2 Đường giữa sân, vòng tròn giữa sân và các nửa vòng tròn.
Đường giữa sân được kẻ song song với đường cuối sân, cắt hai đường biên dọc ở điểm chính giữa và được kéo dài thêm ra ngoài mỗi đường biên dọc là 15cm.
Vòng tròn giữa sân được vẽ ở giữa sân thi đấu và có bán kính từ tâm điểm tới mép ngoài của vòng tròn là 1,80m. Nếu phần bên trong của vòng tròn được sơn màu thì phải cùng màu với các khu vực giới hạn.
Các nửa vòng tròn được vẽ trên sân với bán kính từ tâm điểm tại điểm giữa của đường ném phạt tới mép ngoài của vòng tròn là 1,80m (H.2)
2.2.3 Đường ném phạt và các khu vực giới hạn.
Đường ném phạt được kẻ song song với các đường cuối sân, mép ngoài của đường ném phạt cách mép trong của đường biên cuối sân là 5,80m. Chiều dài đường ném phạt là 3,60m. Điểm giữa của đường ném phạt nằm trên đường tưởng tượng nối điểm giữa của hai đường cuối sân.
Khu vực giới hạn là phần mặt sân được giới hạn bởi đường cuối sân, đường ném phạt và hai đường được kẻ từ đường cuối sân ở chỗ cách điểm giữa của đường cuối sân 3m tới hai đầu của đường ném phạt. Ngoại trừ đường cuối sân, những đường giới hạn này đều thuộc khu vực giới hạn. Phần trong khu vực giới hạn có thể được sơn màu nhưng phải sơn cùng màu với vòng tròn giữa sân.
Những vị trí tranh chấp bóng bật bảng cho các cầu thủ trong khu vực ném phạt được quy định như trong hình 2.
2.2.4 Khu vực 3 điểm.
Khu vực 3 điểm của một đội (hình 1 và hình 3) là toàn bộ phần sân thi đấu, trừ khu vực gần rổ đối phương được giới hạn như sau :
Hai đường thẳng song song xuất phát từ đường cuối sân, vuông góc với đường cuối sân và cách điểm chiếu thẳng đứng của tâm vòng rổ đối phương là 6,25m. Khoảng cách từ điểm chiếu này tới mép trong của điểm giữa của đường cuối sân 1,575m.
Một nửa vòng tròn có bán kính 6,25m có tâm là điểm chiếu thẳng đứng của tâm vòng rổ sẽ tiếp xúc với hai đường song song nêu trên.
2.2.5. Khu vực ghế ngồi của đội.
Khu vực ghế ngồi của đội sẽ được bố trí ở bên ngoài sân, cùng bên với bàn thư ký và khu ghế ngồi của các đội:
Mỗi khu vực sẽ được giới hạn bởi một đường kéo dài từ cuối sân ít nhất 2m và một đường nữa cũng dài ít nhất là 2m được vẽ vuông góc với đường biên và cách đường giữa sân 5m.
Có 14 ghế ngồi được đặt trong khu vực ghế ngồi của đội dành cho các HLV, các cầu thủ dự bị và những người đi theo đội. Bất cứ người nào khác đều phải ngồi ở phía sau khu ghế ngồi của đội và cách khu ghế ngồi của đội là 2m.
2.3 Vị trí của bàn trọng tài và các ghế của cầu thủ vào thay người .
Bàn của các thành viên ban trọng tài và ghế ngồi phải được bố trí trên một mặt sàn phẳng. Cán bộ thông tin và cán bộ thống kê (nếu có) có thể ngồi bên cạnh hoặc phía san bàn trọng tài.
ĐIỀU 3 : TRANG THIẾT BỊ
Trang thiết bị dành cho thi đấu môn Bóng rổ bao gồm:
- Bảng rổ gồm:
* Bảng,
* Rổ bao gồm vòng rổ và lưới (có thể tháo rời),
* Giá đỡ bảng rổ được bọc đệm.
- Bóng rổ.
- Đồng hồ thi đấu
- Bảng điểm.
- Đồng hồ 24 giây.
- Đồng hồ tính thời gian bóng chết hay thiết bị thích hợp (không phải là đồng hồ thi đấu) để tính thời gian hội ý,
- Hai thiết bị tín hiệu âm thanh riêng biệt khác nhau để thông báo.
- Biên bản ghi điểm.
- Bảng báo lỗi cá nhân.
- Bảng báo lỗi đồng đội.
- Bảng thông báo quyền luân phiên phát bóng,
- Sàn thi đấu.
- Sân thi đấu.
- Ánh sáng thích hợp.
Để có thông tin chi tiết về trang thiết bị môn bóng rổ xin xem phụ lục về trang thiết bị.

Chương III: ĐỘI BÓNG

ĐIỀU 4 : ĐỘI BÓNG.
4.1 Định nghĩa :
4.1.1 Cầu thủ của một đội có đủ tư cách tham dự thi đấu khi cầu thủ đã đó được uỷ quyền tham dự thi đấu cho đội đó và phải phù hợp với điều luật và điều lệ, kể cả điều luật có quy định độ tuổi của Ban tổ chức giải.
4.1.2 Cầu thủ của đội được phép tham dự thi đấu khi tên của cầu thủ đó đã được đăng ký vào tờ ghi điểm trước khi bắt đầu trận đấu và miễn là cầu thủ đó không vi phạm lỗi truất quyền thi đấu hay vi phạm 5 lỗi.
4.1.3 Trong thời gian thi đấu, cầu thủ của đội sẽ:
- Là cầu thủ chính thức khi cầu thủ đó ở trên sân thi đấu và được phép tham dự thi đấu.
- Là cầu thủ dự bị khi cầu thủ đó không có mặt trên sân thi đấu nhưng được phép tham dự thi đấu.
- Là cầu thủ bị truất quyền thi đấu (bị loại) khi cầu thủ đó vi phạm 5 lỗi và không được phép tham dự thi đấu nữa.
4.1.4 Trong thời gian nghỉ giữa các hiệp, tất cả các thành viên của đội được xem xét như là các cầu thủ.
4.2. Luật quy định:
4.2.1 Mỗi đội bóng gồm có :
- Không quá 12 vận động viên được phép tham dự thi đấu bao gồm cả đội trưởng.
- Một HLV, nếu đội có yêu cầu thì được bổ sung thêm một trợ lý HLV.
- Tối đa 5 thành viên đi theo đội được phép ngồi tại khu vực ghế ngồi của đội và có nhiệm vụ đặc biệt (ví dụ: Lãnh đội, bác sỹ, nhân viên y tế, nhân viên xoa bóp, nhân viên thống kê, phiên dịch..).
4.2.2 Năm cầu thủ chính thức của mỗi đội ở trên sân trong thời gian thi đấu và có thể được thay thế trở thành cầu thủ dự bị.
4.2.3 Một cầu thủ dự bị trở thành cầu thủ chính thức và cầu thủ chính thức trở thành cầu thủ dự bị khi:
- Trọng tài cho phép cầu thủ dự bị vào sân thi đấu.
- Trong thời gian hội ý hay thời gian nghỉ giữa các hiệp đấu, đề nghị thay cầu thủ phải đệ trình tới trọng tài ghi điểm.
4.3 Trang phục
4.3.1 Trang phục thi đấu của mỗi đội:
- Áo phải cùng màu kể cả trước và sau lưng. Tất cả các cầu thủ phải bỏ áo trong quần. Được phép mặc trang phục áo liền quần.
- Áo lót không cùng chủng loại với áo thi đấu không được mặc ở bên trong của áo quần thi đấu, trừ trường hợp cầu thủ được phép của bác sĩ. Nếu được phép, áo mặc bên trong phải cùng màu với áo thi đấu.
- Quần thi đấu phải đồng màu ở phía trước và phía sau, nhưng không nhất thiết phải cùng màu với áo thi đấu.
- Quần trong (quần lót) dài hơn quần thi đấu có thể được mặc, nhưng phải cùng màu với quần thi đấu.
4.3.2 Cầu thủ của mỗi đội phải mặc áo có số trước ngực và sau lưng, số áo phải rõ ràng, tương phản với màu áo.
Số áo phải được nhìn thấy rõ ràng, và :
- Số áo ở sau lưng có chiều cao ít nhất là 20 cm.
- Số áo trước ngực có chiều cao ít nhất 10 cm.
- Chiều rộng của số áo không được nhỏ hơn 2cm.
- Các đội sử dụng số áo từ số 4 đến số 15. Đối với các cuộc thi đấu cấp quốc gia thì Liên đoàn Bóng rổ quốc gia có thể cho phép sử dụng các số áo tối đa là 2 đơn vị (đơn vị hàng chục)
- Các cầu thủ của cùng một đội không được mang số áo giống nhau.
- Bất cứ quảng cáo hay biểu tượng cũng đều được phải đặt cách số áo ít nhất 5cm.
4.3.3 Mỗi đội phải có ít nhất 2 bộ trang phục thi đấu và:
- Đội được ghi tên đầu tiên trong chương trình thi đấu (là đội chủ nhà) sẽ sử dụng trang phục thi đấu màu sáng (thường là màu trắng).
- Đội được ghi tên thứ hai trong chương trình thi đấu (là đội khách) sẽ sử dụng trang phục thi đấu (áo) màu tối.
Tuy nhiên, nếu hai đội thống nhất họ có thể trao đổi màu trang phục thi đấu cho nhau.
4.4. Trang thiết bị khác:
4.4.1 Mọi vật dụng do các cầu thủ sử dụng phải phù hợp với trận đấu. Không được mang bất cứ vật gì được thiết kế nhằm tăng thêm chiều cao hoặc tầm với của cầu thủ, tạo ra sự lợi thế không trung thực.
4.4.2 Các cầu thủ không được mang bất cứ vật gig gây nguy hiểm cho cầu thủ khác.
* Những vật dụng không được phép mang là :
- Các đồ bảo vệ ngón tay, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay, cẳng tay, các vật cứng hoặc dây lưng quần làm bằng da, bằng nhựa dẻo, bằng kim loại hoặc bất cứ vật cứng nào khác, thậm chí những vật này đã được bọc lại bằng vật liệu mềm.
- Vật dụng có thể làm đứt da hoặc làm xước da (móng tay phải cắt ngắn).
- Kẹp tóc, mũ, đồ trang sức, lưới buộc tóc.
* Những vật dụng được phép mang vào sân đấu:
- Các đồ bảo vệ vai, cánh tay, đùi, cẳng chân, nếu những vật liệu này dược bao bọc tốt.
- Bao chằng đầu gối nếu được bao phủ đúng qui định.
- Đồ bảo vệ chấn thương mũi, thậm chí được làm bằng vật liệu cứng.
- Kính đeo mắt nếu không gây nguy hiểm cho cầu thủ khác.
- Dây buộc tóc rộng tối đa 5cm, không làm xước da và bằng vải một màu, bằng nhựa dẻo hoặc bằng cao su.
ĐIỀU 5: CÁC CẦU THỦ BỊ CHẤN THƯƠNG
5.1 Trong trường hợp có cầu thủ bị chấn thương thì trọng tài có thể dừng trận đấu.
5.2 Nếu có chấn thương xảy ra khi bóng sống. Trọng tài sẽ không thổi còi cho tới khi đội kiểm soát bóng đá ném rổ, mất quyền kiểm soát bóng, đã giữ lại bóng hoặc bóng trở thành bóng chết. Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ cầu thủ chấn thương thì trọng tài có thể dừng trận đấu ngay lập tức,
5.3 Nếu một cầu thủ chấn thương không thể tiếp tục thi đấu ngay (trong khoảng 15 giây) hoặc cần điều trị thì phải thay ngay cầu thủ bị chấn thương hay đội phải thi đấu ít hơn 5 cầu thủ.
5.4 Các HLV, trợ lý HLV, các cầu thủ dự bị và các thành viên đi theo đội có thể vào sân thi đấu khi được phép của trọng tài để xem xét hỗ trợ cho cầu thủ bị chấn thương trước khi cầu thủ đó được thay thế.
5.5 Một bác sỹ có thể vào sân mà không cần sự cho phép của trọng tài nếu trong trường hợp theo sự đánh giá của bác sỹ cầu thủ bị chấn thương cần chữa trị y tế khẩn cấp.
5.6 Trong trận đấu, bất cứ cầu thủ bị chảy máu hoặc có vết thương vẫn còn rỉ máu phải được thay cầu thủ khác. Cầu thủ đó chỉ có thể trở lại sân sau khi máu ngừng chảy và vùng bị thương hoặc vết thương đã được băng bó đảm bảo an toàn.
Nếu cầu thủ bị chấn thương hay bất kỳ cầu thủ nào bị chảy máu hay vết thương vẫn còn rỉ máu mà hồi phục trong thời gian xin hội ý hoặc trong khi đồng hồ thi đấu dừng, cầu thủ đó có thể tiếp tục được thi đấu.
5.7 Nếu một cầu thủ bị chấn thương được ném phạt, cầu thủ thay thế sẽ thực hiện ném phạt. Cầu thủ thay thế đó không được thay ra cho đến khi anh ta thi đấu hết một pha và đồng hồ thi đấu tiếp tục chạy lại.
5.8 Một cầu thủ được HLV lựa chọn thi đấu ngay từ đầu trận đấu có thể được thay thế trong trường hợp bị chấn thương. Trong trường hợp này, nếu đội đối phương mong muốn thì cũng được phép thay thế số cầu thủ dự bị như số cầu thủ của đội được thay thế.
ĐIỀU 6: ĐỘI TRƯỞNG - NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
6.1 Đội trưởng là một cầu thủ, đại diện cho đội mình trên sân. Đội trưởng có thể tiếp xúc với trọng tài trong quá trình thi đấu để có những thông tin cần thiết với thái độ nhã nhặn và tuy nhiên chỉ khi bóng chết và đồng hồ thi đấu dừng.
6.2 Đội trưởng có thể hành động như là HLV.
6.3 Khi kết thúc trận đấu, đội trưởng sẽ thông báo cho trọng tài nếu đội có khiếu nại về kết quả trận đấu và ký vào biên bản biên bản kết quả trận đấu ở phần được đánh dấu là chữ ký của đội trưởng trong trường hợp có khiếu nại.
ĐIỀU 7: HUẤN LUYỆN VIÊN - NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
7.1 Ít nhất 20 phút trước khi trận đấu bắt đầu, mỗi HLV hay đại diện của HLV sẽ trao cho trọng tài ghi điểm danh sách họ tên và số áo của các cầu thủ thi đấu trong trận đó cũng như tên của đội trưởng, HLV và trợ lý HLV. Tất cả những cầu thủ đã được đăng ký tên với trọng tài ghi điểm đều được phép tham gia thi đấu, thậm chí họ được phép đến muộn hơn sau khi thời gian thi đấu đã bắt đầu.
7.2 Ít nhất 10 phút trước trận đấu, mỗi HLV sẽ khẳng định lại danh sách họ tên và số áo của cầu thủ đội mình, tên của các HLV và ký tên vào tờ ghi điểm. Đồng thời cũng thông báo 5 cầu thủ tham dự thi đấu đầu tiên. HLV đội A sẽ cung cấp thông này trước.
7.3 HLV và trợ lý HLV (cũng như các cầu thủ dự bị và các cán bộ đi theo đội) là những người được phép và được ngồi trong khu vực ghế ngồi dành cho đội trừ khi có những điều khác đã được nêu trong điều luật này.
7.4 Trong thời gian thi đấu chỉ khi bóng chết và đồng hồ thi đấu đã dừng thì HLV và trợ lý HLV mới được phép tới bàn trọng tài để nhận những thông tin thống kê.
7.5 Chỉ có HLV mới được phép đứng trong thời gian thi đấu. HLV có quyền thông tin cho cầu thủ bằng lời nói trong khi thi đấu nếu HLV vẫn sát cánh bên đội ở khu vực ghế ngồi của đội.
7.6 Nếu có trợ lý HLV thì phải đăng ký tên vào Biên bản ghi điểm trước khi trận đấu bắt đầu (không cần chữ ký). Anh ta sẽ phải đảm nhận trách nhiệm và quyền hạn của HLV nếu vì lý do nào đó HLV không thể tiếp tục đảm nhiệm được nhiệm vụ của mình.
7.7 Khi đội trưởng rời khỏi sân đấu thì HLV phải thông báo với trọng tài chính số áo của cầu thủ sẽ là đội trưởng trên sân thi đấu.
7.8 Đội trưởng có thể hành động như HLV nếu không có HLV hay HLV không thể tiếp tục đảm đương công việc và không có trợ lý HLV được đăng ký trong biên bản ghi điểm (hoặc trợ lý HLV không thể đảm đương công việc). Nếu đội trưởng phải rời sân đấu với bất kỳ lý do chính đáng nào, anh ta vẫn có thể tiếp tục hành động như HLV nhưng nếu anh ta phải rời sân lý do mắc lỗi truất quyền thi đấu, hoặc anh ta không thể làm đội trưởng do bị chấn thương, không thể đảm nhận vai trò HLV thì lúc này người đội trưởng có thể thay thế hành động như HLV.
Về Đầu Trang Go down
 
Kính thước chuẩn của sân bống rổ vs ......
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
»  [Fanfiction][KHR]Chúng ta mãi mãi thuộc về nhau
» LỚP HỌC BỐNG RỔ!
» Lop hoc bong ro
» Sân tập bóng rổ tại trường
» Học phí trường học và CLB bóng rổ

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
SLAM DUNK :: Trường học :: Shohoku :: CLB bóng rổ Shohoku-
Chuyển đến 
Free forum | ©phpBB | Free forum support | Báo cáo lạm dụng | Thảo luận mới nhất